Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được ưu tiên lựa chọn không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Hầu hết mọi người thường nghĩ công ty cổ phần có phạm vi hoạt động rộng và vốn điều lệ thường lớn. Thực tế, thì pháp luật không quy định về mức vốn điều lệ dựa trên loại hình công ty mà phụ thuộc vào một số ngành nghề nhất định. Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết này của Luật Bravolaw để xác định mức vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần theo qui định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ – CP ngày 04/01/2021;
- Thông tư 01/2021/TT – BKHĐT ngày 16/03/2021
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan (Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật du lịch, Luật kinh doanh bảo hiểm,…).
Khái quát về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Từ đó ta hiều vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
Xác định mức vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần
Cá nhân, tổ chức có quyền thành lập công ty cổ phần khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, cá nhân, tổ chức tự do quyết định mức vốn điều lệ cụ thể khi đăng ký thành lập công ty, trừ ngành nghề mà pháp luật có yêu cầu mức vốn tối thiểu khi đăng ký.
Cá nhân, tổ chức có thể xác định vốn điều lệ của công ty dựa trên các căn cứ sau:
- Khả năng, năng lực tài chính của cá nhân, tổ chức;
- Phạm vi, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty;
- Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập (vì vốn điều lệ của công ty để sử dụng cho các hoạt động của công ty sau khi thành lập);
- Giá trị hợp đồng sẽ ký kết với đối tác……..
Việc xác định vốn điều lệ còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà công ty dự định hoạt động. Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định và ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phái đáp ứng điều kiện của pháp luật. Cụ thể:
Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
Trước tiên ta phải hiểu vốn pháp định là gì? Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để công ty được thành lâp theo quy định của nhà nước. Chỉ một số ngành nghề cụ thể nhà nước quy định vốn pháp định mới phải áp dụng.
Khi công ty đăng ký hoạt động ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh đó. Nhà nước không quy định mức vốn điều lệ tối đa.
Một số ngành nghề có vốn pháp định như: kinh doanh vận tải hàng không, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ….
Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu ký quỹ
Kỹ quỹ là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.
Theo đó, khi kinh doanh những ngành nghề yêu cầu ký quỹ thì công ty phải có tài liệu chứng minh đã ký quỹ số tiền mà pháp luật quy định. Nhà nước quy định mức ký quỹ cụ thể đối với từng ngành nghề tại các văn bản pháp luật.
Một số ngành nghề yêu cầu ký quỹ như: Kinh doanh dịch vụ lữ hành (du lịch), kinh doanh dịch vụ việc làm, kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động, sản xuất phim ….
Lưu ý: Quý khách hàng gửi cho Luật Bravolaw danh sách ngành nghề mà công ty dự định kinh doanh. Luật Bravolaw sẽ tư vấn cụ thể hơn cho quý khách hàng về mức vốn điều lệ và điều kiện để thành lập công ty (nếu có).
Thủ tục góp vốn điều lệ
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Nếu sau thời hạn quy định nêu trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện như sau:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Lưu ý: Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hình thức góp vốn/ thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập công ty
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Hình thức góp vốn cụ thể như sau:
- Đối với hình thức góp vốn bằng tiền mặt: cổ đông là cá nhân có thể thực hiện góp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua phương thức chuyển khoản vào tài khoản của công ty; cổ đông là tổ chức góp vốn bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi thành lập công ty liên hệ ngân hàng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam đăng ký mở tài khoản. Lưu ý, tài khoản của công ty phải được thông báo cho Cơ quan thuế quản lý của công ty theo qui định.
- Đối với hình thức góp vốn bằng tài sản: cổ đông phải chuyển quyền sở hữu tài sản theo qui định sau:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty cổ phần
Một số lưu ý về vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ là căn cứ để tính lệ phí môn bài hàng năm của doanh nghiệp. Với mức vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống, lệ phí môn bài hàng năm là 2.000.000 đồng và 3.000.000 đồng với mức vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng trở lên.
- Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà các cổ đông không góp đủ vốn như cam kết và Công ty không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây, là những chia sẻ của Luật Bravolaw về vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần. Hy vọng bạn sẽ có được sự lựa chọn ưng ý. Nếu băn khoăn hay còn điều gì lo lắng hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn, giải đáp.