Hiện nay có rất nhiều cá nhân tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân nhưng không biết thành lập như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây Luật Bravolaw cùng tìm hiểu về Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân nhé.
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp này không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh. Và cũng không được trở thành thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập; hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân
Về quan hệ sở hữu vốn và quan hệ quản lý
- Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn ban đầu của DNTN chủ yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp tự đăng kí. Trong quá trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu.
- Quan hệ quản lý: Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tuy nhiên cũng có thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Về quan hệ tài sản và phân phối lợi nhuận
- Quan hệ tài sản: Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này mà bên cạnh những hạn chế do không có tư cách pháp nhân, DNTN còn phải chịu một số hạn chế khác như không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và chủ DNTN chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Về phân phổi lợi nhuận: Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không có điều lệ công ty.
Hồ sơ Đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân (mẫu Phụ lục I-1 ban hành kèm theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT);
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp:
– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân
Bước 1. Cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa – Phòng đăng ký kinh doanh nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ. Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4. Doanh nghiệp Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký quốc gia. Nội dung công báo bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 5: Thông báo mẫu con dấu với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư.
Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ; và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Người thành lập doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp; thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều thứ ba của định nghĩa pháp nhân đã không thỏa mãn khi chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước quyền và nghĩa vụ về hoạt động kinh doanh của mình; nghĩa là tài sản của chủ doanh nghiệp không tách bạch với khối tài sản của doanh nghiệp.
Do đó, đây là lý do vì sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
Tiêu chí | Doanh nghiệp tư nhân | Công ty hợp danh |
Chủ sở hữu công ty – thành viên công ty | Chỉ có duy nhất một thành viên là cá nhân đồng thời cũng là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi Doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu tiếp nhận thêm thành viên thì phải thực hiện tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên.Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên công ty hợp danh, chủ hộ kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp của mình. | Công ty có hai loại thành viên: thành viên hợp danh công ty và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh bắt buộc là cá nhân, phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về những nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn trong công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn đã góp trong công ty. Số lượng thành viên không bị giới hạn. Ngoài ra, quy định yêu cầu luôn phải đáp ứng có từ 02 thành viên hợp danh trở lên. Thành viên hợp danh không được quyền làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh khác, loại trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không có quyền chuyển một phần hoặc tất cả phần vốn góp của mình trong công ty cho người khác nếu không được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. |
Tư cách pháp nhân | Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân | Là công ty có tư cách pháp nhân |
Người Đại diện theo pháp luật của công ty | Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là đại diện theo pháp luật của công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp hoặc là thuê người khác quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh. Nếu như thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là nguyên đơn, bị đơn hay là người có quyền lợi, các nghĩa vụ liên quan trước Tòa án hoặc Trọng tài trong những tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp. | Có thể có nhiều đại diện theo pháp luật. Những thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật trong công ty. |
Vốn góp trong Công ty | Không có sự tách biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu. | Thành viên hợp danh có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho công ty hợp danh. |
Quyền góp vốn và Chuyển nhượng vốn góp | Được quyền cho thuê hay là bán doanh nghiệp tư nhân; | Thành viên hợp danh không được quyền chuyển nhượng vốn góp, trừ khi được những thành viên hợp danh khác đồng ýThành viên góp vốn được quyền chuyển vốn góp cho người khác. |
Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty | Theo quy định tại Điều 190 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: – Chủ doanh nghiệp tư nhân có tất cả quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của công ty. – Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý; hoặc thuê người khác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh; tuy nhiên vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh trong công ty. |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: – Hội đồng thành viên; – Hội đồng thành viên được bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác; |
Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân như thế nào? Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng trong công việc. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của chúng tôi hãy liên hệ hotline: 1900 6296 nhé