Luật sư tư vấn về pháp luật doanh nghiệp, đấu thầu
Nếu bạn có thắc mắc hoặc chưa có thời gian tìm hiểu về quyền, nghĩa vụ của cá nhân tham gia đấu thầu, các hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi để Luật sư tư vấn của chún tôi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề như:
– Tư vấn pháp luật về thành lập, hoạt động của doanh nghiệp;
– Tư vấn thủ tục, trình tự đấu thầu;
– Tư vấn quyền và nghĩa vụ trong hoạt động đấu thầu, quyền lợi của người trúng thầu;
– Tư vấn các vấn đề về pháp luật doanh nghiệp, đấu thầu theo yêu cầu của bạn.
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6269 , bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại tình huống tư vấn sau đây:
Hỏi về quyền và nghĩa vụ đấu thầu
Nội dung câu hỏi:
Kính gửi Luật sư Bravolaw. Công ty tôi có liên danh với một công ty để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, trong thỏa thuận đấu giá giữa 2 bên công ty tôi thực hiện 20%, còn lại 80% đối tác. Sau khi đấu giá đất thành công đối tác muốn ủy quyền toàn bộ lại cho công ty chúng tôi thực hiện dự án. Cho xin hỏi: 1. Việc ủy quyền lại toàn bộ dự án này có thực hiện được không? Hay ủy quyền một phần? Trách nhiệm của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền thế nào? 2. Nếu không ủy quyền được thì liên danh có được thành lập doanh nghiệp mới để triển khai dự án này không? 2. Việc xuất hoá đơn thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Bravolaw, với nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề thực hiện gói thầu, theo Khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu như sau:
“8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.”
Như vậy, pháp luật nghiêm cấm trường hợp nhà thầu chuyển nhượng phần công việc của mình cho nhà thầu khác sau khi trúng thầu. Nhà thầu liên danh tham gia dự thầu với tư cách là một nhà thầu chính trong đó các nhà thầu liên kết với nhau cùng thực hiện thầu với tư cách là nhà thầu liên danh chứ không phải là các nhà thầu độc lập, trường hợp này các thành viên liên danh có thể hộ trợ cho nhau thực hiện một số công việc sau khi đã trúng thầu. Việc hỗ trợ này không được làm thay đổi nội dung các nhà thầu liên danh đã ký kết với chủ đầu.
Thứ hai, về vấn đề thành lập doanh nghiệp mới. Theo quy định tại Khoản 35, Điều 4 Luật Đấu thầu quy định: “Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.”
Như vậy, khi tham gia đấu thầu thì tất cả thành viên liên danh đều là nhà thầu chính và tham gia với tư cách của mình. Nếu thành lập doanh nghiệp mới thì việc thực hiện gói thầu không phải dùng tư cách đã dự thầu nên không đảm bảo năng lực hoạt động cam kết ban đầu. Chính vì vậy, việc thành lập doanh nghiệp mới để triển khai dự án là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ ba, về vấn đề xuất hóa đơn. Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về lập hóa đơn như sau:
“a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Do đó theo nguyên tắc lập hóa đơn thì bên nào cung cấp dịch vụ thì bên đó có trách nhiệm lập hóa đơn, đồng thời hiện nay pháp luật không có khái niệm về ủy quyền xuất hóa đơn. Với trường hợp này, các nhà thầu cung ứng dịch vụ với phần nào thì có trách nhiệm cung cấp hóa đơn tương ứng với phần đó cho chủ đầu tư.
Trên đây là những tư vấn của Bravolaw, nếu còn bất kỳ thắc mắc cần được giải đáp vui lòng nhấc máy lên và liên hệ với Bravolaw qua Hotline: 1900.6296 để được chuyên viên tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của bạn nhé!