Nhiều năm hoạt động và làm việc trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ pháp lý, Bravolaw nhận thấy có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nắm hoặc không nắm vững các quy định của pháp luật đối với việc thực hiện các thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với đó là tâm lý ngại tiếp xúc với các cơ quan pháp quyền liên quan dẫn đến những sai phạm không đáng có gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của doanh nghiệp.
Bài viết mới:
- Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh
- Luật Doanh nghiệp 2014 và những vấn đề doanh nghiệp cần biết
- Thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh
Chính vì vậy, để thuận tiện hơn cho việc cập nhật thông tin của các quý doanh nghiệp, Bravolaw luôn sẵn sàng giải đáp và tư vấn mọi vấn đề liên quan, và bài viết quy định về việc chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp là một trong những vấn đề đó.
Quy định về việc chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp
I. Trường hợp chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần
Đối với doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty Cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
1. Phương thức chuyển đổi Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần
- Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần bằng việc bán toàn bộ/ một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
- Kết hợp phương thức trên được quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Thủ thực thực hiện việc chuyển đổi
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan ĐKKD trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan ĐKDN cấp lại Giấy CN ĐKDN.
- Công ty chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy CN ĐKDN, Cơ quan ĐKKD phải thông báo cho các Cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật DN 2014;
- Cơ quan ĐKKD tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
II. Trường hợp chuyển đổi Công ty Cổ phần thành Công ty TNHH MTV
1. Phương thức chuyển đổi Công ty Cổ phần thành Công ty TNHH MTV
- Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
- Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
- Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu Công ty Cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật DN 2014.
2. Thủ thực thực hiện việc chuyển đổi
- Việc chuyển nhượng/ nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2014 và xảy ra trường hợp Điểm c Khoản 1 Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan ĐKKD nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan ĐKKD cấp Giấy CN ĐKDN.
- Công ty chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy CN ĐKDN, Cơ quan ĐKKD phải Thông báo cho các Cơ quan Nhà nước liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật DN 2014;
- Cơ quan ĐKKD phải tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
III. Trường hợp chuyển đổi Công ty Cổ phần thành Công ty TNHH 2TV trở lên
1. Phương thức chuyển đổi Công ty Cổ phần thành Công ty TNHH
- Chuyển đổi thành Công ty TNHH mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chuyển đổi thành Công ty TNHH đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành Công ty TNHH đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành Công ty TNHH kết hợp các phương thức trên được quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Thủ thực thực hiện việc chuyển đổi
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan ĐKKD trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan ĐKKD cấp Giấy CN ĐKDN.
- Công ty chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy CN ĐKDN, Cơ quan ĐKKD phải Thông báo cho các Cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Cơ quan ĐKKD phải tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
IV. Trường hợp chuyển đổi Doanh nghiệp Tư nhân thành Công ty TNHH
1. Phương thức chuyển đổi Doanh nghiệp Tư nhân thành Công ty TNHH
- Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Chủ DNTN phải là chủ sở hữu Công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu)/ thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành Công ty TNHH 2TV trở lên);
- Chủ DNTN phải có cam kết bằng Văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của DNTN và phải có cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ DNTN phải có thỏa thuận bằng Văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc Công ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ DNTN phải có cam kết bằng Văn bản/ có thỏa thuận bằng Văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.
2. Thủ thực thực hiện việc chuyển đổi
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan ĐKKD xem xét và cấp Giấy CN ĐKDN nếu có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy CN ĐKDN quy định tại Khoản 2 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014, Cơ quan ĐKKD phải Thông báo cho các Cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Cơ quan ĐKKD phải tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ĐKDN.
Bài viết bạn đang xem thuộc chuyên mục Dịch vụ Thành lập công ty. Bạn có thể tham khảo các bài viết khác tại Website: https://bravolaw.vn/ để biết thêm thông tin cần thiết.
Luật Bravolaw Dịch Vụ Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian
Thời gian thực hiện: Tùy theo loại hình dịch vụ mà Quý khách hàng có nhu cầu thực hiện.
Chi phí: Là sự thỏa thuận trên tinh thần hợp tác và bền vững giữa Bravolaw và Quý khách hàng, sao cho đạt được HIỆU QUẢ công việc TỐT NHẤT.
Trong tất cả dịch vụ tại Luật Bravolaw
- Sẽ không phát sinh thêm chi phí khác.
- Tư vấn miễn phí, chuyên nghiệp, tận tình và đến tận nơi.
- Cam kết đúng hẹn, tiết kiệm thời gian.
- Giao GPKD và con dấu miễn phí tận nhà.
Khách hàng KHÔNG phải đi lên sở KHĐT, KHÔNG phải đi ủy quyền, KHÔNG phải chứng thực CMND/ Hộ chiếu.
Bravolaw Luôn Sẵn Sàng Đồng Hành, Giúp Đỡ & Giải Quyết Các Vấn Đề Của Quý Khách Hàng