Doanh nghiệp sau khi được thành lập cần phải có một số vốn nhất định để hoạt động kinh doanh. Chủ sở hữu doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về các thủ tục cần thực hiện sau khi doanh nghiệp được thành lập, trong đó có quy định về thời hạn góp vốn. Hãy cùng Luật Bravolaw tìm hiểu vấn đề thời hạn góp vốn sau khi thành lập công ty cổ phần nhé!
Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần (CTCP) là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, nhận được nhiều sự lựa chọn thành lập doanh nghiệp mới. Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Thời hạn góp vốn sau khi thành lập công ty cổ phần
Theo khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp thì Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
Cũng giống với các loại hình khác có quy định thời hạn góp vốn đối với thành viên trong công ty, ví dụ như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, theo quy định tại theo khoản 2 Điều 48 và khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên góp vốn, chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì pháp luật không quy định thời hạn góp vốn do đặc điểm của hai loại hình doanh nghiệp trên là công ty đối nhân.
Như vậy, sau khi công ty cổ phần được thành lập thì các cổ đông có trách nhiệm góp đủ số vốn mình đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh. Điều lệ công ty hoặc hợp đồng mua cổ phần có thể quy định thời hạn góp vốn khác nhưng không được quá 90 ngày, điều này để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra và khả năng chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Vấn đề về thời hạn góp vốn sau khi thành lập công ty cổ phần là một lưu ý mà khi bắt đầu tiến hành việc thành lập và hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh cần lưu ý. Hãy để chúng tôi có cơ hợp giúp bạn làm chủ được mọi vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp của mình, liên hệ trực tiếp với Luật Bravolaw theo số 1900 6296 để được hỗ trợ pháp lý.